Kỹ thuật nuôi cá trê lai rất dễ nuôi bởi các loài cá trê nói chung đều có tính chịu đựng cao với môi trường khắc nghiệt như: ao tù, mương rãnh, nơi có hàm lượng oxygen thấp vì cơ thể cá trê có cơ quan hô hấp phụ gọi là “hoa khế” giúp cá hô hấp được nhờ khí trời. Cá trê có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động vật. Trong tự nhiên cá trê ăn côn trùng, giun ốc, tôm cua, cá... ngoài ra trong điều kiện ao nuôi cá trê còn có thể ăn các phụ phẩm từ trại chăn nuôi, chất thải từ lò mổ... Dưới đây chúng tôi xin chia sẻ các bước kỹ thuật nuôi cá trê phi thu lợi nhuận cao.



I.Kỹ thuật nuôi cá trê:

Có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép với các loài cá khác-loài cá ghép thích hợp nhất là rô phi với tỷ lệ ghép là 10%.

1. Chọn địa điểm và xây dựng ao:

- Chọn nơi có nguồn nước sạch và chủ động nguồn nước để thay, chất đất là đất thịt hoặc cát pha sét để đắp bờ.

- Xây dựng ao: có thể nuôi bằng ao đất bình thường hoặc bể xi măng có đáy là bùn đất. Ao có hình chữ nhật (để dễ kéo lưới khi thu hoạch). Diện tích ao thích hợp để nuôi cá trê từ 1.000-3.000m2. Độ sâu mức nước trong ao từ 1,2-1,5m. Bờ ao phải cao hơn mực nước cao nhất là 0,6m và được đầm nén thật chặt, không để nước rò rỉ hoặc chảy thành dòng từ mặt bờ xuống ao vì đặc điểm cá trê thường dùng hai ngạnh cứng của vây ngực để bò, kết hợp đầu bẹt và đuôi quạt rất mạnh để chui và đào ngoáy chỗ rò rỉ thành hang ổ để trú hoặc đi sang ao khác, cá có thể bò hàng giờ trên cạn và bò theo ngược dòng nước rất nhanh. Do đó để chống cá đi ta phải cho chảy rót thẳng xuống ao hoặc dẫn đường ống cấp nước vào trong lòng ao, đầu 2 cống cấp và thoát nước phải có bọc nylon hoặc lưới sắt không cho cá đi. Xung quanh ao không có cây cối che phủ.

2. Chuẩn bị ao:

- Đối với ao cũ: vét sạch lớp bùn đáy, xảm trét lỗ rò rỉ, đầm nén chặt sau đó tiến hành rãi vôi ở khắp đáy ao và mái bờ. Liều lượng vôi tùy thuộc và độ phèn của ao. Nếu ao ít phèn (pH trên 4,5) dùng 50 - 100 kg/1000m2, nếu ao nhiều phèn (pH dưới 4,5) dùng 100 - 150kg/1000m2. Sau khi bón vôi xong phơi nắng đáy ao từ 2 - 3 ngày để diệt tạp. Tiếp theo bón phân chuồng ủ hoai (với 1% vôi) với lượng 100-150kg/1000m2. Lấy nước qua lưới lọc 0,5mm để ngăn cá dữ, địch hại vào ao, độ sâu mực nước 1,2-1,5m. Kiểm tra lại các thông số môi trường để điều chỉnh cho thích hợp rồi tiến hành thả giống. Đối với những ao không có điều kiện tháo cạn nước, trong ao có nhiều cá tạp thì dùng rễ cây thuốc cá dập kỹ ngâm một đêm vắt lấy nước pha loãng tạt đều khắp ao, liều lượng 1kg rễ/1000m3 nước hoặc dùng Saponin liều lượng dùng theo hướng dẫn trên bao bì để diệt hết các cá tạp, cá dữ còn trong ao. Thời gian xử lý thuốc diệt cá tốt nhất là vào lúc 7-8h sáng. Chú ý sau khi xử lý thuốc diệt cá phải để 7-10 ngày sau mới thả cá giống.

- Đối với ao mới: Lấy nước ngâm ao 5-7 ngày sau đó sục rửa nhiều lần để loại bớt chất phèn, kiểm tra lại lỗ rò rỉ, đầm nén cho kỹ rồi tiến hành trình tự các bước; bón vôi, bón phân gây màu, lấy nước kiểm tra môi trường như ao cũ. Sau 5-7 ngày tiến hành thả cá.

3. Thả giống:

Chọn giống:

- Chọn mua giống tại các trại có uy tín và chọn trại gần nhất.

- Chọn giống có kích thước đồng đều, khỏe mạnh, không xây xát, không có dấu hiệu bị bệnh, bơi lội nhanh nhẹn.

- Cỡ giống chọn thả nuôi tốt nhất: 200 – 300 con/kg.        

Vận chuyển:

- Cho cá nhịn đói 1-2 ngày trước khi vận chuyển để cá thải hết phân.

- Vận chuyển bằng 2 phương pháp:

+ Phương pháp hở có sục khí: dùng thùng xốp có lót ni lông, gắn máy sục khí, chứa mật độ 0,1-0,15kg cá giống/1lít nước, sau 3-4 giờ thay nước 1 lần.

+ Phương pháp vận chuyển bằng túi nilon có bơm oxy: Mật độ 0,15-0,2 kg cá giống/1lít nước. Thể tích giữa nước và oxy trong túi là 1:2, sau khi vận chuyển 8 giờ nên thay oxy mới.

- Nhiệt độ khi vận chuyển 25-32 độ C. Cần vận chuyển lúc trời mát hoặc có biện pháp hạ nhiệt để chống nóng cho cá.

- Thời gian thả cá tốt nhất là vào sáng sớm và chiều mát. Để phòng ngừa cá bị bệnh ngoại ký sinh trước khi thả cá xuống ao nuôi ta nên tắm cho cá bằng nước muối 2-3% (20-30gam muối/1lít nước) trong 3 -5 phút. Trước khi thả nên ngâm bao trong nước ao 10-15 phút để cân bằng nhiệt độ trong và ngoài, sau đó mở miệng bao cho một ít nước vào trong bao để yên trong 5 phút rồi thả cá tự bơi ra ngoài.

Mật độ thả:

-Nuôi đơn thả 15-25 con/m2.

-Nuôi ghép thả 90% trê lai và 10% cá khác (Trắm, trôi, mè, chép,…). 

II.Quản lý và chăm sóc:

a,Thức ăn

+ Cá trê ăn tạp thiên về thức ăn động vật, địa phương sẵn có nên tận dụng để giảm giá đầu vào. Ngoài ra có thể nuôi cá trê bằng thức ăn công nghiệp theo từng giai đoạn sinh trưởng của cá để đảm bảo đủ lượng đạm cần thiết cho cá phát triển. Lượng thức ăn hằng ngày dao động từ 3 - 12 %/ khối lượng cá trong ao. Hàm lượng đạm cần thiết để duy trì cá phát triển tốt ở tháng thứ 1 là 28 - 30 %, tháng thứ 2 là 24 - 26 % và tháng thứ 3 là 18 - 20 %.
Bà con có thể dùng máy băm nghiền đa năng 3A do nhà sáng chế Nguyễn Hải Châu chế tạo để nghiền các loại ngũ cốc thành bột hoặc băm nhỏ các loại rau cỏ cho cá dễ ăn
Bà con có thể dùng máy ép cám viên nổi 3A7.5Kw do nhà sáng chế Nguyễn Hải Châu chế tạo để tự làm cám viên nổi tổng hợp cho cá ăn.
+ Cách cho ăn: Tập tính của cá trê là ăn theo đàn, nên người nuôi cần cho ăn vào một số giờ nhất định hàng ngày để khi ăn con nào cũng được ăn đạt độ đồng đều về trọng lượng. Mỗi ngày cho cá ăn từ 2 - 4 lần. Nên dùng sàng và lập nhiều điểm cho ăn ở trong ao để cá phát triển đều hơn.
b,Chăm sóc:
Trong thời gian nuôi thường xuyên theo dõi hoạt động của cá và màu nước của ao để kịp thời xử lý những sự cố kịp thời, điều chỉnh thức ăn phù hợp cho cá.

Cá trê lai chịu đựng được ở môi trường nước bẩn và hàm lượng oxy thấp nhưng ở môi trường sạch thông thoáng cá phát triển nhanh hơn nên cần thay nước thường xuyên. Tháng đầu chỉ cấp nước bù hao hụt, tháng hai trở đi định kỳ thay nước 5-7 ngày/lần, thay từ 20-40%.

Khi có mưa lớn theo dõi bờ bao phòng chống cá đi trong mưa, đồng thời rắc vôi bột ở bờ ao 10kg/100m2 để hạn chế phèn trên bờ ao theo nước mưa trôi xuống ao.

Thường xuyên kiểm tra các lỗ rò rỉ, cống ao phòng trường hợp cá trê đi khỏi ao.

Theo dõi phòng trừ địch hại như chim, rắn… ăn cá.
Có thể thu tỉa những con lớn tránh trường hợp cá lớn ăn cá bé.

III.Thu hoạch: 
Sau thời gian 2,5 - 3 tháng nuôi cá trê lai sẽ đạt kích cỡ thương phẩm. Có thể thu tỉa dần những cá lớn, để cá nhỏ lại tiếp tục nuôi hoặc thu toàn bộ cá trong ao. Năng suất cá trê nuôi thường đạt 5 - 15 kg/m2. Ngoài ra cá trê còn có thể nuôi ghép với một số loài cá khác. Một số mô hình nuôi ở cá trê kết hợp với lợn, gà, vịt hay ruộng lúa, ao sen, mương vườn cũng mang lại hiệu quả kinh tế. 

0 nhận xét Blogger 0 Facebook

Đăng nhận xét

 
Kinh nghiệm Nhà nông © 2013. All Rights Reserved. Share on Blogger Template Free Download. Powered by Blogger
Top